Nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu, tài sản cố định – cách hạch toán như thế nào. Trung tâm đào tạo kế toán VAT xin hướng dẫn cách hạch toán hàng nhập khẩu, cách tính giá trị hàng nhập khẩu.
- Tờ khai hải quan và các phụ lục.
- Hợp đồng ngoại (Contract).
- Hoá đơn bên bán (Invoice).
- Các giấy tờ khác của lô hàng như: Chứng nhận xuất sứ, tiêu chuẩn chất lượng ...
- Các hoá đơn dịch vụ liên quan tới hoạt động nhập khẩu như: Bảo hiểm, vận tải quốc tế, vận tải nội địa, kiểm hoá, nâng hạ, THC, vệ sinh cont, phí chứng từ, lưu kho, và các khoản phí khác ....
- Thông báo nộp thuế
- Giấy nộp tiền vào NSNN / ủy nhiệm chi thuế
- Lệnh chi / ủy nhiệm chi thanh toán công nợ ngoại tệ ngươi bán.
Nợ TK 152, 156, 211…: Tổng tiền các loại thuế (Trừ thuế GTGT)
Có TK 3333 – Thuế Nhập khẩu
Có TK 3332 – Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333...- Nếu có thuế khác
Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 3332: Thuế TTĐB
Nợ TK 3333: Thuế XNK
Nợ TK 333... (Các loại thuế, phí, lệ phí khác nếu có)
Có TK 111, 112
Đối với thuế GTGT của hang nhập khẩu, doanh nghiệp phải nộp thuế gtgt ở khâu nhập khẩu trước, sau đó căn cứ vào chứng từ nộp thuế, kế toán ghi nhận bút toán:
Nợ TK 1331
Có TK 33312 – Thuế GTGT Hàng Nhập khẩu
Nợ TK 156, 152, 153, 211...
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Như vậy: Giá trị hàng nhập khẩu:
Giá nhập kho = Giá hàng mua + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB(nếu có) + Chi phí mua hàng.
Chú ý: khi hạch toán tỷ giá đối với hàng nhập khẩu
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính:
“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
-Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC cụ thể như sau:
Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì DN ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN thực hiện thanh toán.
Ví dụ: Công ty Cổ phần VAT nhập khẩu một thiết bị quản lý, trị giá nhập khẩu là 10.000USD, có 3 trường hợp sẽ xảy ra như sau:
- Ngày 1/10/2017 thanh toán toàn bộ: 10.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 21.000).
Nợ TK 331: 10.000 x 21.000
Có TK 112: 10.000 x 21.000
- Ngày 11/10/2017 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá trên tờ khai là 21.500, không được lấy tỷ giá này để hạch toán vào giá trị hàng hóa, tỷ giá này chỉ để cơ quan Hải quan tính thuế NK, TTĐB.. GTGT)
Nợ TK 156: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước là 21.000)
Có TK 331: 10.000 x 21.000
- Ngày 1/10/2017 thanh toán trước 1 phần: 4.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 21.000).
Nợ TK 331: 4.000 x 21.000
Có TK 112: 4.000 x 21.000
- Ngày 11/10/2017 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 21.500)
Nợ TK 156: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)
Có TK 331: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)
- Ngày 20/10/2017 Thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhà cung cấp: 6.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 21.200)
Nợ các TK 331: 6.000 x 21.500 = 129.000.000 (Chỉ lấy phần chênh lệch ngày 11/10)
Có các TK 112: 6.000 x 21.200 = 127.200.000
Có TK 515: 6.000 x (21.500 – 21.200) = 1.800.000
- Ngày 1/10/2017 hàng về đến cảng Hải Phỏng (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 21.500)
Nợ TK 156: 10.000 x 21.500
Có TK 331: 10.000 x 21.500
- Ngày 08/10/2017 Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp: (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 21.800)
Nợ TK 331: 10.000 x 21.500 = 215.000.000
Nợ TK 635: 10.000 x (21.800 – 21.500) = 3.000.000
Có các TK 112: 10.000 x 21.800 = 218.000.000
Chú ý:
-Thuế Xuất nhập khẩu, TTĐB, BVMT, thuế GTGT.... hàng nhập khẩu thì bên hải quan đã tính rồi, doanh nghiệp chỉ dựa vào tờ khai hải quan để hạch toán tiền thuế.
- Các khoản thuế nhập khẩu, TTĐB, lệ phí phát sinh tính vào giá trị của tài sản nhập khẩu
- Thuế GTGT được kê khai khấu trừ (nếu doanh nghiệp khai thuế theo pp khấu trừ)
- Thuế GTGT được tính vào giá trị tài sản mua về (nếu doanh nghiệp khai thuế theo pp trực tiếp)
Trung tâm đào tạo kế toán VAT chúc các bạn thành công !
Chia sẻ bài viết:
Bản quyền 2015: Trung tâm đào tạo kế toán VAT
Địa chỉ: 314 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 02253.625.625 - 0905.625.625
Email: vatjsc@gmail.com
Facebook: "Cộng đồng kế toán VAT"