Theo khoản 3 điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 quy định các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN và Theo Công văn 801/TCT-TNCN ngày 2/3/2016 của Tổng cục thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại DN (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả. Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ: Năm 2015, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X, đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2015 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng), nếu Bà A thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2015 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
Ví dụ: Cá nhân A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại Công ty cổ phần VAT và chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại đây nhưng cá nhân A không muốn ủy quyền cho công ty quyết toán thay mà tự mình quyết toán thuế TNCN thì cá nhân A yêu cầu công ty xuất cho một chứng từ khấu trừ thuế TNCN và công ty đã xuất cho cá nhân A chứng từ khấu trừ thuế => Cá nhân A tự làm quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Nếu cá nhân A muốn công ty VAT quyết toán thuế thay thì công ty VAT phải thu hồi lại chứng từ khấu trừ thuế của cá nhân A
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
Ví dụ: Ông M chỉ ký hợp đồng lao động tư vấn với công ty X với mức thu nhập hàng tháng là 15 triệu đồng và hàng tháng công ty X có cấp cho ông M chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Biết ông M chỉ có duy nhất thu nhập này => Cuối năm ông M phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế và không được ủy quyèn (Vì đây không phải là hợp đồng lao động)
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ: Năm 2015, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M, tháng 3/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%, tháng 10/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế.
=> Như vậy, trong năm 2015 Ông B có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên (theo như khoản C2.1 điểm 2 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC) mà thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì không được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN mà phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế
Ví dụ: Ông M trong 6 tháng đầu năm 2015 làm việc tại công ty X với mức lương là 8.500.000 đồng/tháng. 6 tháng cuối năm làm việc tại công ty Y với mức lương là 15.000.000đ/ tháng. Cuối năm áp dụng công thức tính thuế TNCN thì ông M phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Ông M không được ủy quyền quyết toán thuế cho công ty Y mà phải yêu cầu công ty X cấp cho một giấy xác nhận tổng thu nhập tại công ty A (vì chưa đến mức khấu trừ thuế nên không thể cấp chứng từ khấu trừ thuế) và yêu cầu công ty Y cấp cho chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Ông M đến trực tiếp cơ quan thuế để quyết toán.
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Lưu ý: Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho DN thì phải có giấy ủy quyền theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN (ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC) và khi lập tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/KK bên Pl 05-1BK thì các bạn tích vào ô “Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay”:
Xem: Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN 02/UQ-QTT-TNCN
Theo Thông tư 92 quy định:
"a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế."
- Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Trung tâm đào tạo kế toán VAT chúc các bạn thành công !
Chia sẻ bài viết:
Bản quyền 2015: Trung tâm đào tạo kế toán VAT
Địa chỉ: 314 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 02253.625.625 - 0905.625.625
Email: vatjsc@gmail.com
Facebook: "Cộng đồng kế toán VAT"