Kế toán doanh nghiệp thường phân vân trường hợp khi doanh nghiệp góp vốn bằng tài sản có phải xuất hóa đơn không? Trường hợp nào thì góp vốn nên xuất hóa đơn? Trường hợp nào thì góp vốn không phải xuất hóa đơn? Những quy định và nguyên tắc liên quan đến góp vốn bằng tài sản diễn ra như thế nào? Dưới đây, Trung tâm đào tạo kế toán VAT xin chia sẻ những kinh nghiệm trong quá trình doanh nghiệp góp vốn.
– Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào Công ty TNHH, Công ty Cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là Biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.
– Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập DN Tư nhân, Văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho DN Tư nhân; Trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định.
– Tài sản góp vốn vào DN phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết.
– Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; Tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Tài sản góp vốn vào DN phải có: Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh; Hợp đồng liên doanh, liên kết; Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn, kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Với trường hợp DN góp vốn bằng tài sản mới mua, chưa sử dụng có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài sản của bên góp vốn.
– Trong trường hợp này thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là Biên bản chứng nhận góp vốn, Biên bản giao nhận tài sản.
– Những điều trên đều dựa theo:
+ Điểm d Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về các khoản không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
+ Khoản 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT.
+ Điểm 2.15 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Xem thêm: Khi nào được đánh giá lại nguyên giá của tài sản cố định
Căn cứ vào Biên bản góp vốn bằng tài sản, Biên bản thẩm định giá, hạch toán:
Nợ TK 152, 156, 211
Có TK 411
– Đối với Bên nhận tài sản góp vốn:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
– Đối với bên góp vốn:
Nợ các TK 221, 222 (Theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Trung tâm đào tạo kế toán VAT chúc các bạn thành công!
Các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về thuế TNCN, TNDN... Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể tham gia: Lớp học kế toán thuế thực tế chuyên sâu tại trung tâm đào tạo kế toán VAT Hải phòng
Chia sẻ bài viết:
Bản quyền 2015: Trung tâm đào tạo kế toán VAT
Địa chỉ: 314 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 02253.625.625 - 0905.625.625
Email: vatjsc@gmail.com
Facebook: "Cộng đồng kế toán VAT"