Tài khoản công ty chuyển tiền cho cá nhân có bị phạt không? Mời các bạn cùng đi trung tâm đào tạo kế toán VAT đi tìm hiểu vấn đề này.
1. Quy định pháp luật về tài khoản ngân hàng của công ty như thế nào?
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-NHNN, đã được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN, đã thiết lập một số quy định quan trọng liên quan đến tài khoản thanh toán của các tổ chức. Theo những quy định này: Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản được mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, do khách hàng là tổ chức mở. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức chính là tổ chức mở tài khoản đó. Được uỷ quyền hoặc tùy theo trường hợp, người đại diện theo pháp luật của tổ chức mở tài khoản thanh toán (gọi chung là người đại diện hợp pháp) sẽ thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán này trong phạm vi đại diện.
Khoản 2 của Điều 11 trong Thông tư 23/2014/TT-NHNN, đã được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 của Thông tư 02/2019/TT-NHNN, đã xác định rõ về Đối tượng mở tài khoản thanh toán: Tổ chức có thể mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, miễn là tổ chức đó được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này áp dụng cho các tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác, nhằm mở tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch tài chính.
Theo Khoản 6 và Khoản 7 của Điều 4 trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, Công ty bao gồm các loại hình công ty như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Cụ thể:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo Khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng sẽ có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo Khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Công ty cổ phần cũng được công nhận là tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo Khoản 2 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Công ty hợp danh cũng có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo Khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020
Vì vậy, dựa trên những quy định này, tài khoản của mọi loại hình công ty đều được xem xét là tài khoản thanh toán của tổ chức, do tổ chức mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nào đó. Chủ tài khoản thanh toán chính là tổ chức mở tài khoản, và người đại diện hợp pháp của tổ chức đó có quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán này trong phạm vi đại diện của tổ chức.
2. Tài khoản công ty chuyển tiền cho cá nhân có bị phạt không?
Hiện nay, không có bất kỳ quy định pháp luật nào cấm việc chuyển từ tài khoản công ty sang tài khoản cá nhân.
Do đó, việc tài khoản công ty chuyển cho tài khoản cá nhân sẽ không bị phạt, nhưng cần có chứng từ đầy đủ để đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, mọi khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện:
Chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Nếu hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu/chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài (đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh/có thu nhập phát sinh tại Việt Nam).
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT) và trường hợp nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Theo đó, nếu muốn đưa các khoản chi phí chuyển từ tài khoản công ty sang tài khoản cá nhân vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần có chứng từ đầy đủ về việc sử dụng số tiền đó để thanh toán các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Xem thêm: Cách xử lý chuyển từ tài khoản cá nhân sang tài khoản công ty và ngược lại
Công ty Cổ phần VAT tự hào luôn cung cấp các dịch vụ tốt nhất:
- Dịch vụ tư vấn thành lập Doanh nghiệp, thay đổi bổ sung đăng ký kinh doanh
- Nhà phân phối Hóa đơn điện tử, Chữ ký số và Phần mềm Bảo hiểm xã hội
- Nhà cung cấp và phân phối Phần mềm kế toán ADSOFT, EASYBOOK
-> Chúng tôi luôn cam kết đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp trong suốt quá trình sử dụng
-> Tư vấn chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, vướng mắc thuế, cách xử lý các tình huống liên quan đến Phần mềm kế toán, Hóa đơn điện tử
-> Đội ngũ nhân viên, giáo viên nhiều kinh nghiệm am hiểu về luật thuế có thể hỗ trợ đơn vị, học viên bất cứ lúc nào
Để được tư vấn và hỗ trợ, vui lòng liên hệ số điện thoại 0905.625.625 hoặc 0945.625.625!
Chia sẻ bài viết:
Bản quyền 2015: Trung tâm đào tạo kế toán VAT
Địa chỉ: 314 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 02253.625.625 - 0905.625.625
Email: vatjsc@gmail.com
Facebook: "Cộng đồng kế toán VAT"